Loãng xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

21/03/2023
Tác giả: Ngọc Mỹ
Chia sẻ

Loãng xương là bệnh lý có diễn tiến thầm lặng, thường xảy ra ở người lớn tuổi. Các triệu chứng ban đầu thường không rõ ràng và chỉ thấy rõ khi bệnh đã ở giai đoạn nặng. Làm sao để phát hiện sớm loãng xương và điều trị hiệu quả? Tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới!

Thông tin chung về loãng xương

Loãng xương là một bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm.

Theo số liệu thống kê, ước tính tỷ lệ dân số mắc loãng xương ở Việt Nam là khoảng 4.7%. Theo ước tính từ Hiệp hội Thấp khớp Việt Nam, đến năm 2050, số phụ nữ từ 50 tuổi trở lên tại nước ta bị loãng xương có thể lên tới 7 triệu người.

Loãng xương là gì?

Loãng xương (hay còn gọi là giòn xương, xốp xương) là tình trạng xương liên tục yếu đi, mỏng dần. Trong đó, theo thời gian, mật độ xương giảm dần khiến xương giòn, dễ tổn thương, dễ gãy. 

Loãng xương là bệnh lý tiến triển âm thầm và thường chỉ được phát triển sau một thời gian dài. Người bệnh bị loãng xương có thể cảm thấy cơ thể đau mỏi kéo dài, không rõ ràng, chiều cao giảm dần. Ở một số trường hợp, bệnh được phát hiện khi xương có dấu hiệu gãy. Gãy xương do loãng xương có thể xuất hiện ở bất kỳ xương nào, trong đó, thường gặp nhất là xương cột sống, xương cẳng tay hay xương đùi. Khi bị gãy do loãng xương, xương đùi hay xương cột sống không có khả năng lành lại và phải điều trị bằng phẫu thuật.

Bệnh thường có xu hướng diễn tiến nặng khi ở người bệnh cao tuổi do quá trình tạo xương và hủy xương bị thay đổi khiến mật độ xương suy giảm.

Phân loại loãng xương

Dựa theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành hai loại chính là loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát. Việc phân chia mức độ cũng được dựa trên kết quả đo mật độ xương để xác định tình trạng xương của người bệnh.

– Loãng xương nguyên phát

Loãng xương nguyên phát là bệnh lý xảy ra do ảnh hưởng của tuổi tác hoặc khi nữ giới bước vào giai đoạn mãn kinh ở tuổi trung niên. Nguyên nhân khiến mật độ xương thay đổi chính là do sự lão hóa từ tạo cốt tế bào khiến số lượng tế bào xương mới được tái tạo và mô xương bị hủy mất cân bằng.

Loãng xương nguyên phát gồm:

– Loãng xương tuyp 1 sau mãn kinh  

Nguyên nhân của tình trạng này là sự suy giảm nội tiết tố estrogen ở nữ giới khiến hormon tuyến cận giáp trạng giảm và thải canxi niệu tăng khiến mật độ xương giảm dần. Bệnh xảy ra chủ yếu ở nữ giới đã mãn kinh từ 50 – 55 tuổi với các dấu hiệu như:

+ Lún đốt sống

+ Gãy xương

+ Xương xốp mất khoáng chất

– Loãng xương tuyp 2 do tuổi già

Nguy cơ loãng xương tỷ lệ thuận với độ tuổi. Quá trình tạo xương dần mất cân bằng và hủy xương diễn ra do chức năng chuyển hóa canxi cùng các chất dinh dưỡng cần thiết với xương dần suy yếu theo tuổi tác. Bệnh thường diễn ra ở người từ 70 tuổi trở lên ở cả nam giới và nữ giới với các đặc điểm đặc trưng như:

+ Gãy cổ xương đùi.

+ Mất khoáng chất toàn thể ở cả xương xốp và xương đặc.

Loãng xương thứ phát

Loãng xương thứ phát thường có liên quan đến các bệnh lý mạn tính hoặc do thói quen sử dụng thuốc sai cách. Nguyên nhân gây loãng xương thứ phát thường khá rõ ràng:

+ Do bệnh cường giáp

+ Bệnh đái tháo đường

+ Bệnh gan mạn tính

+ Bệnh to đầu chi

+ Người bệnh có tiền sử cắt dạ dày

+ Thiếu hụt dưỡng chất trong cơ thể

+ Viêm khớp dạng thấp

+ Bị đa u tủy xương hay các bệnh ung thư khác

+ Ảnh hưởng từ bệnh lý cột sống

+ Lạm dụng corticoid, heparin hay sử dụng thuốc lợi tiểu trong thời gian dài

Dấu hiệu của loãng xương

Loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng và thường có diễn tiến âm thầm, khó phát hiện. Đa số các trường hợp, người bệnh chỉ phát hiện bệnh lý khi xương đã yếu hẳn đi, dễ gãy do các sang chấn nhỏ (va đập, té ngã, trẹo chân…).

Một số triệu chứng thường thấy ở người bệnh bị loãng xương như:

– Mật độ xương giảm khiến xương cột sống xẹp, gãy, lún. Người bệnh bị giảm chiều cao, gù lưng, dáng đi khom, xuất hiện các cơn đau lưng cấp.

–  Đầu xương đau nhức, xương dài mỏi, toàn thân có cảm giác như bị kim chích.

– Xương cột sống, thắt lưng, xương hông, xương chậu, đầu gối đau nhức. Sau chấn thương, các cơn đau thường xuyên tái phát, đau âm ỉ kéo dài, đau tăng khi vận động.

– Cột sống, thắt lưng, hai bên liên sườn đau nhức, đặc biệt, đau tăng khi bất ngờ đổi tư thế hoặc vận động mạnh.

– Xuất hiện các dấu hiệu của các bệnh lý như cao huyết áp, giãn tĩnh mạch, thoái hóa khớp…

Loãng xương khiến xương yếu dần, dễ gãy
Loãng xương khiến xương yếu dần, dễ gãy

Phương pháp chẩn đoán loãng xương

Theo số liệu thống kê, với phụ nữ trên 50 tuổi, cứ 3 người thì lại có 1 người bị loãng xương. Tỉ lệ này ở nam giới thấp hơn 1 chút, là cứ 10 người thì có 1 người mắc bệnh.

Để chẩn đoán loãng xương, người bệnh được chỉ định đo loãng xương và làm xét nghiệm máu, nước tiểu.

Đo loãng xương (đo mật độ xương)

Kỹ thuật dùng tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA) và chụp CT để xác định hàm lượng caxi, khoáng chất trong xương là hai phương pháp thường được sử dụng để đo mật độ xương. Trong đó, khu vực thường được đo chính là cột sống, xương cẳng tay hay hông. Từ kết quả đo loãng xương, bác sĩ có thể phát hiện tình trạng xương (mỏng, yếu) hay tình trạng mất xương (xương giảm khối lượng).

Xét nghiệm máu và nước tiểu

Bên cạnh đo mật độ xương, người bệnh thường được chỉ định thực hiện thêm xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra lượng nội tiết tố và dự đoán nguy cơ tăng mất xương như: thiếu hụt vitamin, thiếu hụt khoáng chất…

Cách điều trị loãng xương

Nguyên lý của loãng xương chính là khiến cấu trúc xương bị tổn hại làm xương yếu dần đi, giòn, dễ gãy và cuối cùng là gãy xương. Gãy xương cũng là biến chứng nặng nhất của loãng xương khi mà:

– 20% trường hợp gãy cổ xương đùi tử vong sau 6 tháng.

– 50% trường hợp mất khả năng đi lại.

– 25% trường hợp cần điều trị tích cực và trợ giúp liên tục từ y tá.

Việc phát hiện để điều trị loãng xương từ sớm là vô cùng quan trọng, không chỉ giúp người bệnh tiết kiệm chi phí mà còn tăng tuổi thọ đáng kể.

Điều trị loãng xương cần kết hợp cả hai phương pháp là dùng thuốc và không dùng thuốc.

Điều trị không dùng thuốc

Người bệnh cần xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học, hợp lý:

– Tăng cường các loại thực phẩm giàu canxi.

– Không sử dụng thuốc lá, rượu bia.

– Kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý.

– Vận động thường xuyên để duy trì sự dẻo dai của cơ bắp, chắc khỏe của xương. Tránh để bản thân té ngã.

– Có thể dùng nẹp chỉnh hình để hỗ trợ hoạt động của xương.

Điều trị dùng thuốc

Trong điều trị loãng xương, cơ thể người bệnh cần được cung cấp 1.000 – 1.200 mg canxi/ngày và 800 – 1000 IU vitamin D/ngày. 

Tùy vào tình trạng bệnh lý, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng các loại thuốc chống hủy xương như: Alendronate, Zoledronic acid truyền tĩnh mạch, Calcitonin, Chất điều hòa chọn lọc thụ thể estrogen (SERM), Raloxifene (Evista) hãy các loại thuốc điều trị loãng xương như: Strontium ranelate (Protelos), Deca-Durabolin và Durabolin, cùng các loại thuốc điều trị biến chứng, trị đau, trị loãng xương khác…

Trong suốt quá trình điều trị, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định từ bác sĩ và kiểm tra mật độ xương thường xuyên để có thể đánh giá tốt nhất hiệu quả điều trị.

Việc điều trị loãng xương là một quá trình lâu dài nên người bệnh cần kiên trì, không tự ý bỏ thuốc ngang.

Cách phòng ngừa loãng xương

Loãng xương là bệnh lý chịu ảnh hưởng nhiều bởi tuổi tác. Để phòng ngừa, ngăn chặn sự diễn tiến của bệnh, bạn có thể áp dụng một số phương pháp như:

– Bổ sung vitamin D và canxi hợp lý qua chế độ ăn uống

– Tập thể dục với cường độ phù hợp để xây dựng hệ cơ xương chắc khỏe, dẻo dai.

– Không lạm dụng rượu bia, không hút thuốc lá, không sử dụng chất kích thích.

– Đo mật độ xương thường xuyên để sớm phát hiện dấu hiệu loãng xương. Thăm khám ngay khi phát hiện các vấn đề liên quan đến cơ xương khớp.

– Không lạm dụng các loại thuốc giảm đau, thuốc chống viêm xương khớp, corticoid.

– Thận trọng trong các hoạt động hàng ngày, tránh va đập, hạn chế tối đa các tai nạn đáng tiếc gây ảnh hưởng tới xương.

Trên đây là những thông khoa học về loãng xương. Nếu bạn cần được hỗ trợ giải đáp hoặc cung cấp thêm thông tin khám chữa bệnh, liên hệ ngay tới hotline 1900 1984 của DoLife để được hỗ trợ sớm nhất!

Lưu ý: Bài viết cung cấp thông tin  mang tính chất tham khảo. Bạn đọc vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

Bệnh viện Quốc tế DoLife

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Suced, 108 Nguyễn Hoàng, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 1900 1984

Website: dolifehospital.vn

Email: info@dolifehospital.vn

FanpageBệnh viện Quốc tế Dolife

Từ khóa:

Bài viết liên quan

Sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì để nhanh khỏi?

Sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì để nhanh khỏi?

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hồi phục bệnh sốt xuất huyết. Vậy người mắc sốt xuất huyết nên ăn gì và kiêng gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Chế độ dinh dưỡng cho người sốt xuất huyết Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm […]

Tầm soát ung thư máu: Những điều cần lưu ý

Tầm soát ung thư máu: Những điều cần lưu ý

Ung thư máu là căn bệnh đe dọa đến tính mạng người mắc phải. Tầm soát ung thư máu giúp phát hiện bệnh sớm. Từ đó nâng cao khả năng chữa trị. Vậy tầm soát ung thư máu cần lưu ý điều gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! Ung thư máu […]

Gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng có gì khác nhau?

Gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng có gì khác nhau?

Gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng là 2 thủ thuật được thực hiện để giảm đau cho sản phụ trong sinh thường và trong sinh mổ. Vậy 2 thủ thuật này khác nhau ở những điểm nào? Cùng DoLife tìm hiểu trong bài viết sau! Sự khác biệt giữa gây tê […]

U nang tuyến giáp điều trị như thế nào?

U nang tuyến giáp điều trị như thế nào?

U nang tuyến giáp là căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng nó khiến cuộc sống của người bệnh ảnh hưởng nặng nề. Hãy cùng DoLife tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị u nang tuyến giáp trong bài viết nhé! U nang […]