Theo số liệu thống kê, tỷ lệ mắc bệnh cảm cúm tại Việt Nam cao gấp 5 lần trung bình thế giới, lên tới hơn 3.700/100.000 dân. Trong đó, các loại virus cúm gây bệnh phổ biến là cúm A H3N2, cúm A H1N1, cúm B, cúm C.
Thông tin chung về bệnh cảm cúm
Bệnh cảm cúm có thể xuất hiện ở bất kỳ đối tượng nào. Trong đó, tỷ lệ cúm ở người lớn là 5 – 10% còn ở trẻ nhỏ là 20 – 30%. Bệnh có thể phát tán ở bất cứ thời điểm nào trong năm nhưng thường bùng thành dịch khi thời tiết giao mùa hoặc vào mùa mưa.
Bệnh cảm cúm là gì?
Cảm cúm là một bệnh truyền nhiễm virus cấp tính gây ra bởi virus cúm. Virus lây nhiễm và tấn công hệ hô hấp qua đường mũi, cổ họng, ống phế quản, phổi gây ra các triệu chứng bệnh.
Cảm cúm đa phần có diễn biến nhẹ. Người bệnh thường có thể tự hồi phục sau 2 – 7 ngày. Ở một số ít trường hợp bệnh trở nặng, khi người bệnh có bệnh nền là các bệnh mạn tính hay bị suy giảm miễn dịch, cúm có thể gây biến chứng nặng, gây nguy hiểm, thậm chí tử vong.
Phân loại cúm
Cảm cúm thường được chia thành 3 loại là:
– Cúm A (cúm mùa): có khả năng lây nhiễm cao, thường xuyên thay đổi tạo ra nhiều biến chủng mới. Hai loại cúm A phổ biến hiện nay là cúm A H1N1 và cúm A H3N2.
– Cúm B: thường bùng phát, gây bệnh theo mùa. Virus cúm B chỉ gây bệnh ở người và không gây ra những đợt lây nhiễm lớn.
– Cúm C: thường có triệu chứng nhẹ hơn so với cúm A và cúm B. Bệnh ít có biến chứng.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc cúm
Cúm có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh cảm cúm như:
– Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi và người già từ 65 tuổi. Theo số liệu từ CDC, mỗi năm, số trẻ phải nhập viện do biến chứng liên quan tới cảm cúm khoảng 20.000 trường hợp.
– Người béo phì, có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 40 trở lên.
– Người có hệ miễn dịch suy yếu, đang điều trị ung thư, sử dụng steroid trong thời gian dài…
– Phụ nữ đang mang thai, đặc biệt trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3.
– Phụ nữ sau sinh , đặc biệt là trong khoảng 2 tuần sau sinh.
Triệu chứng cảm cúm
Các triệu chứng của cảm cúm có thể xuất hiện từ nhẹ tới nặng. Các triệu chứng cũng có thể khá tương đồng với cảm lạnh, bởi vậy người bệnh cần hiểu rõ bệnh lý để tránh nhầm lẫn.
Cảm lạnh thường có diễn biến chậm. Ngược lại, cảm cúm có diễn biến khá nhanh và đột ngột. Sau khi tiếp xúc với virus cúm từ 48 – 72 giờ, người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như:
– Sốt cao từ 39 – 41 độ C.
– Ớn lạnh, đổ mồ hôi.
– Viêm họng, ho khan.
– Chảy nước mũi, nghẹt mũi.
– Đau đầu, mệt mỏi.
– Khó thở.
– Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Thông thường, các triệu chứng cúm sẽ tự biến mất sau khoảng 4 – 7 ngày. Tuy nhiên, người bệnh cần cẩn trọng với các nguy cơ biến chứng nếu:
– Sốt cao kéo dài trên 3 ngày.
– Cảm thấy tức ngực, khó thở, mất ý thức.
– Có dấu hiệu mất nước
Nguyên nhân gây bệnh cúm
Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến cảm cúm chính là sự tấn công của virus cúm (Influenza virus). Virus tồn tại trong không khí và xâm nhập và cơ thể qau đường mắt, mũi, miệng rồi gây bệnh.
Đường lây truyền
Cảm cúm có khả năng lây truyền cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát thành đại dịch. Việc lây truyền virus cúm từ người sang người thường qua 2 đường chính:
– Lây nhiễm qua dịch tiết đường hô hấp do ho, hắt xì khiến virus phát tán trong không khí.
– Lây nhiễm qua bề mặt tiếp xúc do sử dụng chung các vật dụng (quần áo, khăn, bàn chải, cốc nước…) hoặc do tiếp xúc với dịch tiết bắn ra ngoài bám lên các đồ vật.
Các đợt cảm cúm đỉnh điểm thường xuất hiện vào tháng 3, tháng 4, tháng 10 và tháng 11 hàng năm khi thời tiết chuyển mùa. Bởi vậy, người dân cần chủ động phòng bệnh để tránh nguy cơ lây nhiễm.
Cách chẩn đoán cảm cúm
Việc chẩn đoán cảm cúm thường dựa trên các triệu chứng bệnh. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm để phát hiện virus cúm như:
– RT-PCR: thường cho kết quả trong vòng 4 – 6 giờ.
– Miễn dịch huỳnh quang thường cho kết quả sau khoảng vài giờ.
– Xét nghiệm nhanh RIDTs thường cho kết quả chỉ sau 10 – 15 phút.
– Phân lập virus thường được thực hiện với những đối tượng có yếu tố dịch tễ với cúm.
– Xét nghiệm huyết thanh (độ đặc hiệu và độ nhạy khoog cao).
Phương pháp điều trị cúm
Cách điều trị
Hiện cảm cúm vẫn chưa có cách điều trị cụ thể. Việc điều trị đều hướng đến giảm nhẹ triệu chứng bệnh giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Trong đó, các phương pháp thường được áp dụng:
– Nghỉ ngơi
Nếu không xảy ra biến chứng, người mắc cảm cúm thường tự khỏi sau một thời gian ngắn nghỉ ngơi, dưỡng sức. Trong đó, người bệnh cần tăng cường dinh dưỡng, bổ sung trái cây và rau quả để nâng cao hệ miễn dịch, nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
– Giảm đau bằng thuốc
Tùy vào tình trạng bệnh lý mà bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc giảm đau để giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn đồng thời giảm các triệu chứng khó chịu như ho, nhức đầu, sổ mũi…
– Dùng thuốc kháng virus
Với trường hợp người bệnh xuất hiện nguy cơ biến chứng cao hoặc bị nhiễm trùng nặng, bác sĩ thường kê đơn thuốc kháng virus. Việc sử dụng thuốc đúng cách mang đến hiệu quả hữu hiệu trong việc giảm triệu chứng và rút ngắn thời gian mắc bệnh.
Các loại thuốc kháng virus thường được kê đơn như: oseltamivir (Tamiflu®), zanamivir (Relenza®) và peramivir (Rapivab®) và thường được sử dụng với các trường hợp mắc cúm A, cúm B.
Sử dụng thuốc kháng virus có thể gây ra một số tác dụng phụ như: buồn nôn, nôn ói… tuy nhiên không quá đáng lo ngại.
– Dùng kháng sinh
Thực tế, kháng sinh không có tác dụng trong việc điều trị bệnh cúm. Tuy nhiên, với trường hợp người bệnh có hệ miễn dịch suy yếu và mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn trong thời gian bị cúm, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng.
Cách phòng ngừa cúm
Tiêm ngừa cúm hàng năm là phương pháp phòng cúm đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí hàng đầu. Việc tiêm vắc-xin cúm giúp giảm tới 60% tỷ lệ mắc bệnh và giảm tới 80% nguy cơ tử vong do bệnh lý liên quan đến cảm cúm. Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế cũng cho biết, việc tiêm vắc xin giúp bảo vệ cơ thể lên tới 90% nguy cơ mắc cảm cúm.
Bên cạnh đó, việc xây dựng và áp dụng thói quen sinh hoạt lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngừa cúm hiệu quả:
– Tập thể dục đều đặn, ăn uống khoa học để nâng cao sức đề kháng.
– Giữ tay sạch sẽ, rửa tay thường xuyên, hạn chế để tay tiếp xúc với mắt, mũi, miệng.
– Hạn chế tiếp xúc, đến nơi đông người khi đang có dịch cúm hoặc khi bản thân đang có triệu chứng cúm.
– Vệ sinh sạch sẽ bề mặt các vận dụng để giảm nguy cơ virus cúm lây lan, phát tán.
Trên đây là những thông khoa học về cảm cúm. Nếu bạn cần được hỗ trợ giải đáp hoặc cung cấp thêm thông tin khám chữa bệnh, liên hệ ngay tới hotline 1900 1984 của DoLife để được hỗ trợ sớm nhất!
Lưu ý: Bài viết cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Bạn đọc vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.
Bài viết liên quan
Đái rắt: Những thông tin cần biết
Đái rắt là một rối loạn của hệ tiết niệu gây đau rát, khó chịu cho người bệnh. Vậy căn bệnh này có nguy hiểm không? Điều trị như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Đái rắt là bệnh gì? Đái rắt còn gọi là tiểu rắt hoặc tiểu buốt. Đây là […]
Cường kinh là bệnh gì? Có nguy hiểm không?
Cường kinh là một căn bệnh phụ khoa mà rất ít chị em biết đến. Vậy căn bệnh cường kinh là gì? Có nguy hiểm không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Cường kinh là bệnh gì? Cường kinh là tình trạng kinh nguyệt ra nhiều hơn bình thường hoặc kéo dài hơn […]
Động kinh: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động kinh nếu không được chữa trị, người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với những hệ lụy khôn lường. Cùng tìm hiểu căn bệnh này qua bài viết dưới đây. Động kinh là bệnh gì? Động kinh hay còn gọi là giật kinh phong. Đây là một rối loạn thần kinh mãn […]
Rò hậu môn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Rò hậu môn là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Triệu chứng điển hình ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Rò hậu môn là bệnh gì? Rò hậu môn hay còn gọi là bệnh mạch lươn. Đây là một tình trạng có đường hầm thông nối bất thường giữa ống hậu […]