Bệnh tả: Nguyên nhân, Triệu chứng và Điều trị

03/02/2024
Tác giả: Ngọc Mỹ
Chia sẻ

Bệnh tả từng là một đại dịch lớn, gây tử vong ở hàng triệu người. Hiện nay, bệnh đã được khống chế nhưng vẫn xuất hiện tản phát, đặc biệt là vào mùa hè.

Tổng quan về bệnh tả

Bệnh tả là gì?

Bệnh tả (Cholera) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính diễn ra ở đường tiêu hóa, gây ra bởi phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae. Biểu hiện chính của bệnh chính là nôn, tiêu chảy nhiều gây mất nước và điện giải nghiêm trọng, sốc nặng và có thể dẫn đến tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời.

Các thể bệnh

Bệnh tả được chia thành nhiều thể như:

– Thể bệnh không triệu chứng.

– Thể bệnh nhẹ: triệu chứng tương tự như tiêu chảy thường.

– Thể điển hình: bệnh diễn biến cấp tính.

– Thể tối cấp: Bệnh diễn biến nhanh chóng, gây mất nhiều nước, vô niệu, suy kiệt cơ thể và có thể gây tử vong do trụy mạch.

Ở trẻ nhỏ, bệnh tả thường xuất hiện ở thể nhẹ. Với trẻ lớn hơn, bệnh thường kèm theo sốt nhẹ.

Ở người già, bệnh thường xuất hiện biến chứng suy thận dù người bệnh đã được bù đầy đủ dịch.

Phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae
Phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây bệnh tả chính là do sự xâm nhập của vi khuẩn Vibrio cholerae vào cơ thể. Đây là một loại vi khuẩn gram âm có dạng cong hình dấu phẩy, di chuyển nhanh nhờ có một lông, phát triển tốt trong môi trường nhiều dinh dưỡng, pH>7. Vibrio cholerae sống chủ yếu ở trong nước, thức ăn, cơ thể các động vật biển và có thể sống được vài ngày đến 2 – 3 tuần ở nhiệt độ lạnh. Chúng bị tiêu diệt khi ở nhiệt độ 80 độ C trong vòng 5 phút, hóa chất diệt khuẩn và môi trường axit.

Đường lây nhiễm

Bệnh tả lây nhiễm chủ yếu qua thức ăn hoặc nguồn nước nhiễm khuẩn. Trong đó, hải sản và nước uống là hai nguyên nhân chính làm lây nhiễm tả.

Vibrio cholerae gây tả thường không sống sót được trong môi trường axit của dạ dày. Những vi khuẩn sống sót khỏi dạ dày sẽ đến ruột non, di chuyển qua màng nhầy dày của ruột, tới thành ruột và phát triển mạnh ở đây. Tại thành ruột, Vibrio cholerae sản xuất các độc tố gây tiêu chảy và gây bệnh.

Tả phổ biến tại những khu vực có điều kiện vệ sinh kém, đặc biệt là ở vùng Châu Phi, Nam Á, Mỹ Latinh. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

– Những nước nghèo, trại tị nạn, khu vực bị tàn phá bởi thiên tai, nạn đói, chiến tranh…

– Người bị giảm axit dạ dày

–  Người mang nhóm máu O có nguy cơ lây nhiễm nhiều hơn. Và người mang nhóm máu AB có khả năng đề kháng trước bệnh tả cao hơn, gần như là miễn nhiễm.

– Tiêu thụ các loại thực phẩm chưa được nấu chín, đặc biệt là các loại hải sản có vỏ.

– Điều kiện vệ sinh kém.

Tả có thể tác động đến mọi lứa tuổi và đặc biệt nguy hiểm nếu xuất hiện ở trẻ nhỏ.

Bệnh tả lây nhiễm chủ yếu qua thức ăn hoặc nguồn nước nhiễm khuẩn
Bệnh tả lây nhiễm chủ yếu qua thức ăn hoặc nguồn nước nhiễm khuẩn

Chẩn đoán bệnh tả

Dấu hiệu lâm sàng

Tùy vào thời kỳ mà bệnh tả sẽ có những dấu hiệu khác nhau:

– Thời kỳ ủ bệnh: thường kéo dài từ vài giờ đến 5 ngày.

– Thời kỳ khởi phát: Người bệnh có các dấu hiệu như đầy bụng, sôi bụng, tiêu chảy.

– Thời kỳ toàn phát: Người bệnh xuất hiện nhiều triệu chứng như:

+ Tiêu chảy liên tục. Đi ngoài nhiều với khối lượng lớn, có thể lên tới cả chục lít phân/ngày. Phân chủ yếu là nước, màu trắng đục như nước vo gạo, không có nhầy máu.

+ Nôn mửa nhiều. Ban đầu là nôn ra thức ăn, sau đó nôn ra nước.

+ Không sốt, ít bị đau bụng.

+ Khi rơi vào tình trạng nguy hiểm, người bệnh có thể mất nước, điện giải, mệt lả, chuột rút…

– Thời kỳ hồi phục: Người bệnh có thể hồi phục sau 1 – 3 ngày nếu được điều trị kháng sinh phù hợp và bù nước đầy đủ.

Xét nghiệm lâm sàng

Để chẩn đoán bệnh, bên cạnh dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm như:

– Soi phân dưới kính hiển vi để tìm phẩy khuẩn tả, chẩn đoán nhanh bệnh lý.

– Cấy phân (lấy phân trước khi có triệu chứng tiêu chảy và trước khi điều trị kháng sinh). Phân được cấy vào môi trường chuyên biệt và có thể xác định phẩy khuẩn tả sau 24 giờ cấy.

– PCR tìm gen CTX để chẩn đoán nhanh bệnh tả.

– Xác định chỉ số Hematocrit để xem tình trạng cô đặc máu.

– Kiểm tra rối loạn điện giải: Kali giảm, Bicarbonat giảm, pH thấp.

– Với các trường hợp tả nặng, người bệnh có thể bị suy thận.

Điều trị bệnh tả

Nguyên tắc điều trị

Điều trị bệnh tả cần tuân thủ nghiêm ngặt 3 nguyên tắc:

– Cách ly người bệnh nhiễm phẩy khuẩn tả.

– Bổ sung đầy đủ, nhanh chóng nước và điện giải cho người bệnh.

– Dùng kháng sinh phù hợp để diệt vi khuẩn.

Phương pháp điều trị

Dựa trên 3 nguyên tắc điều trị, người bệnh cần được:

– Bù đủ nước và điện giải kịp thời

Người bệnh cần được bù nước, điện giải bằng đường uống càng sớm càng tốt bằng việc uống dung dịch bù điện giải Oresol hoặc nước dừa non thêm một ít muối hoặc pha dung dịch thay thế (8 thìa cà phê đường + 1 thìa cà phê muối + 1 lít nước đun sôi để nguội).

Với trường hợp bệnh nặng, không thể uống, người bệnh sẽ được bù dịch qua đường tĩnh mạch cho đến khi có thể uống được thì sẽ tiếp tục bù oresol.

– Liệu pháp kháng sinh

Thời gian điều trị kháng sinh thường kéo dài khoảng 3 ngày với các loại kháng sinh nhóm fluoroquinolon hoặc Doxycyclin, Erythromycin nếu vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn hoặc Azithromycin với trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.

Thực tế lâm sàng cũng đã ghi nhận nhiều chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Nên việc điều trị kháng sinh cần dựa trên tình hình cụ thể.

– Điều trị khác

+ Không dùng các loại thuốc làm giảm nhu động ruột.

+ Dinh dưỡng đầy đủ. Nếu có thể, người bệnh nên ăn sớm với các loại thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu. Trẻ đang bú mẹ thì cần được bú sữa mẹ đầy đủ.

– Tiêu chuẩn xuất viện

Người bệnh được xuất viện khi đã hết các biểu hiện lâm sàng và âm tính khi nuôi cấy phân tìm vi khuẩn 3 lần liên tiếp. Với trường hợp không thể làm xét nghiệm nuôi cấy phân, người bệnh có thể ra viện sau ổn định lâm sàng 1 tuần.

Phòng ngừa bệnh tả

Bệnh tả hoàn toàn có thể phòng ngừa qua việc xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh:

– Rửa tay thường xuyên với xà phòng, nước hoặc dung dịch sát khuẩn, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh, trước khi chế biến thức ăn hay ăn uống.

– Ăn chín, uống sôi. Ăn thực phẩm nóng. Hạn chế tiêu thụ các loại hải sản sống. Bỏ vỏ trái cây trước khi ăn.

– Uống vắc xin phòng tả.

Vệ sinh tay thường xuyên giúp ngăn ngừa lây nhiễm tả hiệu quả
Vệ sinh tay thường xuyên giúp ngăn ngừa lây nhiễm tả hiệu quả

Trên đây là những thông tin chung về bệnh tả. Nếu bạn cần được hỗ trợ giải đáp hoặc cung cấp thêm thông tin khám chữa bệnh, liên hệ ngay tới hotline 1900 1984 của DoLife để được hỗ trợ sớm nhất!

Lưu ý: Bài viết cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Bạn đọc vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

Bệnh viện Quốc tế DoLife

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Suced, 108 Nguyễn Hoàng, Nam Từ Liêm, Hà NộiHotline: 1900 1984

Website: dolifehospital.vn

Email: info@dolifehospital.vn

FanpageBệnh viện Quốc tế Dolife

 

Từ khóa:

Bài viết liên quan

Sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì để nhanh khỏi?

Sốt xuất huyết nên ăn gì, kiêng gì để nhanh khỏi?

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hồi phục bệnh sốt xuất huyết. Vậy người mắc sốt xuất huyết nên ăn gì và kiêng gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Chế độ dinh dưỡng cho người sốt xuất huyết Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm […]

Tầm soát ung thư phổi bằng cách nào?

Tầm soát ung thư phổi bằng cách nào?

Tầm soát ung thư phổi giúp sớm phát hiện ra các dấu hiệu ung thư, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời làm tăng cơ hội được điều trị khỏi và kéo dài tuổi thọ của người bệnh. Vậy có thể tầm soát ung thư phổi bằng cách nào? Ai nên tầm soát […]

Viêm đường tiết niệu sau sinh điều trị thế nào?

Viêm đường tiết niệu sau sinh điều trị thế nào?

Viêm đường tiết niệu sau sinh là nỗi ám ảnh đối với nhiều chị em. Vì sợ ảnh hưởng đến chất lượng sữa nên rất nhiều chị em chọn chịu đựng, không chữa trị. Tuy nhiên điều này khiến bệnh càng thêm nặng. Vậy có những phương pháp nào điều trị viêm đường tiết niệu […]

Trẻ sinh non có phát triển bình thường không?

Trẻ sinh non có phát triển bình thường không?

Trẻ sinh non có phát triển bình thường không là mối quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh. Nếu như mẹ đang có những thắc mắc tương tự, cùng theo dõi bài viết để được giải đáp chi tiết nhé! Tìm hiểu về hiện tượng trẻ sinh non  Trẻ sinh non là trẻ […]