Viêm não Nhật Bản là bệnh gì? Có nguy hiểm không? Phương pháp phòng ngừa và điều trị ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tìm hiểu bệnh viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm với tỷ lệ tử vong lên đến 30% cùng với di chứng vĩnh viễn như: rối loạn tâm thần, liệt, rối loạn ngôn ngữ, co giật, động kinh, nằm liệt giường,… ở một nửa số người sống sót.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguồn bệnh chủ yếu chứa virus JE là từ chim và lợn mắc bệnh. Vật trung gian truyền bệnh là muỗi hút máu vật chủ nhiễm bệnh rồi lại đốt người.
Có hai loại muỗi giúp truyền bệnh là Culex Tritaeniorhynchus và Culex vishnui thường sống ở ruộng lúa và hoạt động mạnh lúc trời chập choạng tối.

Triệu chứng
Các triệu chứng của bệnh viêm não Nhật Bản xuất hiện và thay đổi theo từng giai đoạn của bệnh. Cụ thể:
Sốt cao, co giật, hôn mê là 3 triệu chứng viêm não Nhật Bản điển hình nhất của viêm não Nhật Bản. Tuy nhiên, những dấu hiệu này thường chỉ xuất hiện từ ngày thứ 3 trở đi và đến lúc này thì đã muộn: “Có những trường hợp viêm não ác tính thì chỉ trong 24 giờ, bệnh nhân co giật hôn mê rồi ngừng thở, ngay cả thở máy lúc đấy cũng không còn hiệu quả, vì đã bị hoại tử não dẫn đến chết não”.
Sau khi virus JEV xâm nhập vào cơ thể, thì não và hệ thần kinh trung ương của người bệnh sẽ xuất hiện nhiều tổn thương theo từng giai đoạn, cụ thể:
Giai đoạn ủ bệnh
Viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh là từ 5 – 14 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Trong giai đoạn này, người bệnh không có triệu chứng rõ rệt của bệnh.
Giai đoạn khởi phát
Sau giai đoạn ủ bệnh, virus viêm não Nhật Bản vượt qua hàng rào mạch máu – não và gây phù não với các triệu chứng khởi phát đột ngột sốt cao 39 – 40 độ C hoặc hơn. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng khác như: đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1 – 2 ngày đầu có thể gặp dấu hiệu như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng,…
Triệu chứng viêm não Nhật Bản ở trẻ nhỏ còn là đau bụng, tiêu chảy, nôn giống như ngộ độc ăn uống.
Giai đoạn toàn phát
Từ ngày thứ 3 – 4 đến ngày 6 – 7, triệu chứng viêm não Nhật Bản tiến vào giai đoạn toàn phát. Triệu chứng bệnh nổi bật nhất trong giai đoạn này là tổn thương não và tổn thương thần kinh khu trú.
Sang ngày thứ 3 – 4 của bệnh, các triệu chứng không giảm mà diễn tiến nặng hơn. Người bệnh từ mê sảng kích thích dần rơi vào hôn mê sâu. Không những vậy, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên. Người bệnh vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, mạch nhanh, huyết áp tăng, rối loạn nhịp thở. Cuồng sảng, ảo giác, tăng trương lực cơ khiến người bệnh nằm co quắp, giật rung các cơ mặt và chi. Ở một số người bệnh còn có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế.

Giai đoạn lui bệnh
Từ ngày thứ 8 trở đi, nhiệt độ cơ thể người bệnh giảm dần và hết sốt vào ngày thứ 10 nếu không có tình trạng bội nhiễm. Các hội chứng não và rối loạn thần kinh cũng mất dần nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, người bệnh có thể sẽ phải đối mặt với một số di chứng suốt đời như: điếc, liệt chi,… ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Những ai có nguy cơ mắc bệnh?
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm do virus gây gây nên. Do đó, bất cứ lứa tuổi nào khi chưa có miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh đều có nguy cơ mắc viêm não Nhật Bản, đặc biệt là một số trường hợp sau:
– Trẻ em dưới 15 tuổi, phổ biến nhất là trẻ trong khoảng 5 – 9 tuổi.
– Người chưa được tiêm phòng vaccine viêm não Nhật Bản (kể cả người lớn).
– Người đang sống hoặc đi đến nơi đang lưu hành dịch bệnh viêm não Nhật Bản.
– Bệnh có thể xuất hiện quanh năm nhưng thường rầm rộ và có thể phát triển thành dịch bệnh từ tháng 5 – 7 mỗi năm.
Viêm não Nhật Bản có nguy hiểm không?
Viêm não Nhật Bản nếu không được phát hiện và xử trí đúng lúc thì virus có thể làm tổn thương nghiêm trọng đến các noron thần kinh. Từ đó, trẻ có thể gặp nhiều di chứng không hồi phục như:
– Mất vận động: có thể xuất hiện ở chân, tay hoặc toàn thân.
– Rối loạn cảm giác: trẻ có cảm giác tê bì, kiến bò trên da hoặc thậm chí mất cảm giác (không nhận được đau, nhiệt).
– Liệt các dây thần kinh sọ: gây mất khứu giác, mất vị giác hoặc mất thị lực.
– Rối loạn tâm thần: trẻ có thể xuất hiện các cơn co giật, động kinh, suy giảm nhận thức.
Bên cạnh các di chứng do tổn thương tế bào thần kinh, trẻ cũng có thể gặp các biến chứng do điều trị ở giai đoạn muộn như:
– Loét tỳ đè do nằm bất động lâu ngày.
– Viêm phổi do thở máy xâm nhập kéo dài.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Phương pháp chẩn đoán
Việc chẩn đoán viêm não Nhật Bản chủ yếu dựa vào lịch sử tiếp xúc, triệu chứng lâm sàng, và được xác nhận bằng các phương pháp xét nghiệm sau:
– Xét nghiệm máu: Kiểm tra sự hiện diện của kháng thể đặc hiệu chống lại virus viêm não Nhật Bản. Các bài kiểm tra này có thể bao gồm phương pháp ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay) để phát hiện kháng thể IgM và IgG.
– Dịch não tủy: Lấy mẫu dịch não tủy thông qua thủ thuật chọc dò tủy sống để phân tích. Xét nghiệm này có thể phát hiện virus hoặc kháng thể đặc hiệu trong dịch não tủy, là bằng chứng trực tiếp của nhiễm trùng.
– PCR (Polymerase Chain Reaction): Một phương pháp nhạy cảm để phát hiện RNA của virus trong máu hoặc dịch não tủy. PCR có thể cung cấp kết quả nhanh chóng và chính xác về sự hiện diện của virus.
– Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp CT (Computed Tomography): Những phương pháp này không dùng để phát hiện trực tiếp virus nhưng có thể giúp phát hiện các thay đổi trong não do viêm nhiễm gây ra, như sưng hoặc tổn thương não.
– Xét nghiệm hỗ trợ: Các xét nghiệm như đếm bạch cầu, độ đặc của protein trong dịch não tủy cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán.
Phương pháp điều trị
Nguyên tắc điều trị:
Vì bệnh viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc điều trị phần lớn dựa theo nguyên tắc duy trì các chức năng sống còn cho bệnh nhân, điều trị triệu chứng và ngăn ngứa biến chứng có thể xảy ra
Điều trị cụ thể: Việc điều trị của bác sĩ sẽ nhằm kiểm soát những vấn đề chính của bệnh nhân như sau:
– Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp: Hút sạch đờm dãi, đảm bảo thông thoáng đường thở, nhất là đối với bệnh nhân hôn mê, cho thở Oxy hoặc thông khi xâm nhập tùy mức độ suy hô hấp của bệnh nhân
– Chống phù não: Nằm đầu cao, thở Oxy, truyền nhanh Mannitol 20%
– Chống sốc: Bù đủ dịch, đảm bảo huyết động ổn định
– Hạ nhiệt: Paracetamol hoặc Ibuprofen nếu cần
– Chống co giật: Diazepam, Phenobarbital,…cần đảm bảo hô hấp trước khi dùng nhóm an thần, chống co giật
– Điều chỉnh rối loạn điện giải, đường huyết (nếu có)
– Đảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc, phục hồi chức năng sau giai đoạn cấp tính
– Thuốc kháng sinh khi chưa loại trừ được viêm màng não mủ, khi có nhiễm khuẩn bội nhiễm.
Trên đây là những thông tin về bệnh viêm não Nhật Bản. Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Vì vậy, ngay khi xuất hiện các triệu chứng như sốt cao, buồn nôn, đau đầu,… người bệnh cần nhập viện để theo dõi, xét nghiệm và điều trị. Liên hệ hotline 1900 1984 để được tư vấn và hỗ trợ đặt lịch khám.
Bài viết liên quan

Nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm sau sinh
Có tới hơn 20% phụ nữ sau sinh mắc chứng trầm cảm trong 3 tháng đầu tiên. Nếu không được phát hiện và điều trị tâm lý kịp thời thì có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc và nguy hiểm đến tính mạng của cả mẹ và con. Để hiểu rõ hơn, hãy […]

Thoát vị đĩa đệm: Những thông tin cần biết
Thoát vị đĩa đệm là một trong những bệnh lý xương khớp phổ biến hiện nay. Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Tình trạng này xảy ra khi phần nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra ngoài qua vòng xơ, chèn ép vào các rễ thần […]

Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh gây đau đớn và khó chịu cho người bệnh. Vậy thoát vị đĩa đệm có nguyên nhân do đâu? Triệu chứng và phương pháp điều trị ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Thoát vị đĩa đệm là gì? Thoát vị đĩa đệm hay còn […]

Bệnh sởi ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Bệnh sởi ở trẻ em rất dễ lây lan và nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Vậy căn bệnh này có nguyên nhân do đâu, triệu chứng thế nào và điều trị ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Tìm hiểu bệnh sởi ở trẻ em Bệnh sởi ở trẻ […]