Bạch hầu là căn bệnh dễ lây lan và có nguy cơ bùng phát thành dịch nếu không được kiểm soát tốt. Vậy bệnh bạch hầu nguy hiểm như thế nào? Nguyên nhân và các triệu chứng của bệnh là gì? Tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Bạch hầu là bệnh gì?
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Lứa tuổi dễ bị mắc bệnh là trẻ em < 15 tuổi hoặc ở ngay cả những người lớn tuổi hơn do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ nên chưa có miễn dịch đặc hiệu với bệnh bạch hầu.
Bệnh được “cha đẻ của nền y học” Hippocrates mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ V trước Công Nguyên. Một số tài liệu y học cũng đã ghi nhận sự hoành hành của bệnh ở Syria và Ai Cập cổ đại. Năm 1883 – 1884, các nhà khoa học đã tìm ra vi khuẩn gây bệnh. Cuối thế kỷ XIX, kháng độc tố được phát minh.
Nguyên nhân gây bệnh
Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu là vi khuẩn gram dương, hiếu khí Corynebacterium diphtheriae. Loại vi khuẩn này tồn tại dưới 3 dạng gồm: Gravis, Mitis và Intermedius. Khi nhìn qua kính hiển vi có hình dáng thẳng hoặc cong nhẹ, không di động, không có vỏ, không sinh bào tử. Vi khuẩn bạch hầu phát triển tốt trong môi trường thông thoáng. Đặc biệt, chúng phát triển nhanh trong môi trường có máu và huyết thanh.
Khả năng sản sinh và tiết ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu là do nhiễm một loại virus mang gen mã hóa tạo độc tố mạnh. Chỉ những loại vi khuẩn có độc tố mới có thể gây bệnh nghiêm trọng. Ngược lại, loại vi khuẩn không tiết độc tố chỉ gây nhiễm trùng mũi họng nhẹ đến trung bình, không tạo giả mạc, đôi khi gây bệnh toàn thân như viêm khớp tự hoại, viêm nội tâm mạc,…
Vi khuẩn tiết ngoại độc tố, gây ức chế tổng hợp protein. Từ đó hủy hoại mô tại chỗ tạo nên giả mạc dày và dai, màu trắng ngà hoặc trắng xám, bám chặt vùng mũi, họng, lưỡi, tuyến hạnh nhân và thanh quản. Ngoại độc tố hấp thu vào máu, sinh sôi và phát tán khắp cơ thể. Chính ngoại độc tố này gây nên những biến chứng nguy hiểm như:
– Viêm cơ tim,
– Viêm phổi,
– Viêm dây thần kinh,
– Tổn thương thần kinh,
– Liệt cơ,
– Tử vong đột ngột,…
Có những loại bệnh bạch hầu nào?
Bạch hầu cổ điển
Bệnh bạch hầu cổ điển là loại bạch hầu phổ biến nhất. Gây ảnh hưởng đến toàn bộ vùng hô hấp trên bao gồm mũi, cổ họng, amidan và thanh quản. Các triệu chứng bệnh có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng trong cơ thể người bệnh.
Bạch hầu họng, mũi
Bạch hầu họng, mũi làm người bệnh mệt mỏi, ăn kém, đau cổ họng. Nguyên nhân bởi giả mạc dày và dai trắng ngà, bám chắc vào amidan hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng vòm họng. Trong một số trường hợp bệnh diễn tiến nặng khiến người bệnh xuất hiện các hạch cổ và sưng nề vùng dưới hàm. Trường hợp nhiễm độc nặng hơn người bệnh sẽ tái mặt, mạch nhanh dần dần đờ đẫn, hôn mê. Nếu không được điều trị tích cực có thể tử vong nhanh chỉ trong vòng 6-10 ngày.
Bạch hầu thanh quản
Bệnh bạch hầu thanh quản thường xuất hiện với các giả mạc tại thanh quản hoặc từ vòm họng lan xuống dưới. Bệnh tiến triển tranh và đặc biệt nguy hiểm. Nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời, giả mạc này có thể phát triển làm tắc đường thở khiến người bệnh suy hô hấp và rơi vào tử vong nhanh chóng.
Bạch hầu ác tính
Bệnh bạch hầu ác tính (bạch hầu cấp) thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của bệnh, thường từ ngày 3-7 kể từ khi khởi phát. Người bệnh sốt cao từ 39-40 độ C. Vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc nặng, giả mạc trắng ngà lan rộng, hạch cổ sưng to làm biến dạng cổ dẫn đến hình cổ bạnh.
Bạch hầu ngoài da
Đây là loại bạch hầu hiếm gặp nhất. Đặc trưng bởi phát ban da, xuất hiện vết loét hoặc mụn nước ở bất kỳ đâu trên cơ thể. Bệnh bạch hầu da phổ biến hơn ở các quốc gia thuộc vùng khí hậu nhiệt đới hoặc những nơi có mật độ dân cư đông đúc, điều kiện sống và vệ sinh chưa được tốt.
Dấu hiệu mắc bệnh bạch hầu
Triệu chứng của bệnh bạch hầu thường sẽ xuất hiện trong vòng 2-5 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Một số người sẽ không biểu hiện bất cứ triệu chứng nào trong khi một số người khác sẽ xuất hiện các triệu chứng nhẹ và thường bị nhầm là cảm lạnh thông thường.
Triệu chứng dễ nhận thấy và phổ biến nhất của bệnh bạch hầu là hình thành mảng màu xám, dày ở họng và amidan. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm:
– Sốt
– Ớn lạnh
– Sưng các tuyến ở cổ
– Ho ông ổng
– Viêm họng, sưng họng
– Da xanh tái
– Chảy nước dãi
– Có cảm giác lo lắng, sợ hãi
Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể sẽ xuất hiện thêm trong quá trình bệnh tiến triển, bao gồm:
– Khó thở hoặc khó nuốt
– Thay đổi thị lực
– Nói lắp
– Các dấu hiệu sốc, ví dụ như da tái và lạnh, vã mồ hôi và tim đập nhanh
Bệnh bạch hầu nguy hiểm thế nào?
Bạch hầu là căn bệnh nguy hiểm. Trẻ thường có biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi nổi hạch ở cổ sau thời gian ủ bệnh khoảng từ 2-5 ngày. Bệnh nhân có thể bị nhầm lẫn với các chứng đau họng khác ở giai đoạn sớm của bệnh khi chưa có giảm mạc ở mũi họng. Điều này dễ dẫn đến những biến chứng khó lường do độc tố của vi khuẩn gây ra.
Bệnh bạch hầu rất dễ lây lan và tốc độ lây lan khá nhanh. Con đường lây bệnh thông qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gián tiếp với đồ chơi, vật dụng có dịch chất dịch bài tiết của người mắc bệnh.
Ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra có thể dẫn đến các tổn thương nghiêm trọng cho thận, hệ thần kinh trung ương và tim nếu không được điều trị. Trong tổng số ca mắc bệnh bạch hầu, Tử vong vào khoảng 5 đến 10%; có thể tăng cao đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi.
Biến chứng nguy hiểm
Bệnh bạch hầu có thể dẫn đến những biến chứng sau nếu không được điều trị:
Vấn đề về thở
Độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạch cầu có thể gây tổn thương mô ở khu vực nhiễm trùng ngay lập tức, phổ biến là mũi và cổ họng. Nhiễm trùng tạo ra một màng cứng màu xám tại vị trí đó gồm các tế bào chết, vi khuẩn và các chất khác cản trở hô hấp.
Đau tim
Độc tố bạch hầu có thể làm tổn thương các mô khác trong cơ thể khi lây lan qua dòng máu. Chẳng hạn như cơ tim, dẫn đến biến chứng viêm cơ tim…
Biểu hiện là những bất thường nhỏ trên điện tâm đồ. Hoặc nghiêm trọng là dẫn đến suy tim sung huyết và đột tử.
Tổn thương thần kinh
Độc tố bạch hầu cũng có thể khiến thần kinh bị tổn thương. Cụ thể là dây thần kinh ở cổ họng khiến khó nuốt. Ở cánh tay và chân sẽ gây viêm, yếu cơ.
Trường hợp độc tố Corynebacterium diphtheriae gây tổn thương các dây thần kinh giúp kiểm soát các cơ hô hấp, các cơ này có thể bị tê liệt.
Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan rất nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn cũng cần tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch. Đồng thời đến bệnh viện điều trị ngay nếu phát hiện những triệu chứng bệnh. Từ đó tránh những biến chứng nguy hiểm và hệ lụy đáng tiếc về sau.
Bệnh viện Quốc tế DoLife
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Suced, 108 Nguyễn Hoàng, Nam Từ Liêm, Hà Nội Hotline: 1900 1984 Website: dolifehospital.vn Email: info@dolifehospital.vn Fanpage: Bệnh viện Quốc tế Dolife |
Bài viết liên quan
Bệnh ho gà ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh ho gà thường gặp phải ở trẻ dưới 10 tuổi, chiếm tới 90% tổng số ca bệnh. Vậy căn bệnh này có triệu chứng thế nào? Các biến chứng có thể gặp phải là gì? Điều trị bệnh ra sao? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây! Ho gà ở trẻ em là […]
Cảm cúm và cảm lạnh: Phân biệt như thế nào?
Cảm cúm, cảm lạnh là những bệnh lý có triệu chứng khá giống nhau nên rất dễ gây nhầm lẫn. Để phân biệt cảm cúm và cảm lạnh thông qua các triệu chứng rất khó bởi hai loại bệnh có chung những dấu hiệu của viêm đường hô hấp trên như: hắt hơi, sổ mũi, đau rát […]
Viêm tiểu phế quản: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Viêm tiểu phế quản với các dấu hiệu như ho, sốt và thở khò khè. Bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm tránh các biến chứng nguy hiểm. Ba mẹ theo dõi bài viết sau để tìm hiểu thông tin về triệu chứng và cách điều trị bệnh. Bệnh viêm tiểu phế quản […]
Viêm phổi ở trẻ em: Khi nào trẻ cần nhập viện?
Viêm phổi ở trẻ là tình trạng viêm phổi do vi khuẩn, vi-rút gây ra. Vậy viêm phổi có phải là bệnh nguy hiểm? Khi nào ba mẹ nên cho con nhập viện tránh những biến chứng? Ba mẹ cùng tìm hiểu theo bài viết sau. Viêm phổi ở trẻ là gì Viêm phổi ở […]